Hiển thị các bài đăng có nhãn Châm cứu. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Châm cứu. Hiển thị tất cả bài đăng

Biểu bát mạch giao hội huyệt

Bát mạch giao hội là nói một kinh mạch với 8 mạch kỳ kinh giao hội như huyệt Công tôn thông với Xung mạch và huyệt nội quan thông với âm duy mạch, 2 huyệt hợp dùng để chữa bệnh ở ngực, ở tâm, ở vị.

Biểu bát mạch giao hội huyệt 

Kinh mạch

TỳTâm bàoTiểu tràngBàng quangĐởmTam tiêuPhếthận
Huyệt vịCông tôn chaNội quan mẹHậu khê chồngThân mạch vợLâm khớp namNgoại quan nữLiệt khuyết chủChiếu hải khách
Kinh mạch tương thôngXung mạchâm duy mạchĐốc mạchDương kiểuĐới mạchDương duyNhâm mạchÂm kiểu

Biểu huyệt ngũ du

Huyệt ngũ du là những huyệt ở trên 2 khủy tay, gối chân trở xuống bàn tay và bàn chân

Mỗi âm kinh có 5 huyệt , mỗi dương kinh có  6 huyệt, huyệt ấy gọi là Tỉnh, huỳnh,du, nguyên, kinh, hợp,

Kinh âm không có nguyên nên lấy du thay nguyên huyệt. Tổng cộng có 66 huyệt ngũ du, mỗi huyệt đều thuộc hành nên ta theo quy luật tương sinh, tương khắc dùng.

Biểu huyệt ngũ du

  1. Của 6 kinh âm

Kinh thuộc ngũ hànhTinhHuỳnhDu nguyên

thổ
KinhHợp
MộcHỏaKimThủy
PhếThiếu  dươngNgư tếThái uyênKinh cừXích trạch
Tâm bàoTrung xungLao cungĐại lăngGian sửKhúc trạch
TâmThiếu xungThiếu phủThần mônLinh đạoThiếu hải
Tỳấn bạchĐại đôThái bạchthương khâuÂm lăng tuyền
GanĐại đônHành gianThái xungTrung phongKhúc tuyền
ThậnDững tuyềnNhiên cốcThái khêPhục lưuÂm cốc

Sáu(6) kinh âm không có nguyên chỉ có huyệt du thay vào huyệt nguyên nên gọi chungb là huyệt nguyên của 12 kinh

b. Của 6 kinh dương


Lao huyệtKinh thuộc ngũ hànhTỉnhHuỳnhduNguyênKinhHợp
KimThủyMộcHỏaThổ
Phong longĐại trườngThương dươngNhị gianTam gianHợp cốcDương khêKhúc trì
Ngoại quanTam tiêuQuan xungDịch mônTrung chữDương trìChi câuThiên tỉnh
Chi chínhTiểu trườngThiếu trạchTiểu cốcHậu khêUYên cốtDương cốcTiểu hải
Phong longVịLệ đoàiNội đìnhHàm cốcXung dươngGiải khêTúc tam lý
Quang minhđởmTúc khiếu âmHiệp khêTúc tâm khấpKhâu khưDương phụDương lăng tuyền
Phi dươngBàng quangChí âmThông cốcThúc cốtKinh cốtCôn lônUỷ trung

Biểu bát hội huyệt

Một huyệt hội chữa được bệnh toàn thân như ho, hen, khí nghịch thì châm cứu đản trung, bệnh ở huyết thì dùng cách du.

Biểu bát hội huyệt


Bát hộiphủ hộiTạng hộCân hộTủy hộiHuyệt hộiCốt hộiMạch hộiKhí hội
Tên huyệttrung quảnChương mônDương lăng tuyềnTuyệt cốtCách duĐại trữThái uyênĐản trung

Châm cứu: Chẩn đoán khái quát

Chữa bệnh bằng châm cứu cũng phải vận dụng chẩn đoán như các phép dùng thuốc của đông y( bát cương, tứ chẩn, bát pháp)

Đây chỉ là qui nạp bát cương vào tứ cương là hư: hư, thực, hàn, nhiệt, mà hư, hàn lý thuộc âm, thực , nhiệt biểu thuộc duơng để áp dụng châm bổ tả cứu, (ôn), xem biẻu chẩn đoán khái quát. Còn bệnh không hư, không thực thì châm bình bổ bình tả,

Du huyệt ( ở hàng thứ 1 của kinh bàng quang nằm 2 bên cột sống ) là bộ vị mà hư là  tặc phong từ lưng xâm nhập vào cơ thể nên muốn chữa phong, hàn cần dùng đến du huyệt tụ tập, dùng mộ huyệt trị nguyên khí kém

Khích huyệt là huyệt chủ trị các bệnh đau khe kẽ mà kinh khí khó đi tới hoặc dùng cho các bệnh đau lâu ngày

Lạc huyệt có tác dụng điều hòa kinh khí  sơ thông tạng phủ để chữa các bệnh nặng

Căn cứ vào chứng bệnh ở khí huyết, tạng phủ, của xuơng mà dùng cho thích hợp.

Châm cứu: Chẩn đoán khái quát 

Bảng chuẩn đoán khái quát
Chẩn đoánvọng(Trông tinh thần hình sắc)Văn( nghe hơi thở, tiếng nói)vấn( hỏi tình hình bệnh)Thiết ( xem mạch đập, sờ nắn đường kinháp dụng (  phép châm cứu và thủ thuật)
123456
Hư lý       ( thuộc âm)sắc mặt xanh tinh thần mệt mỏiNói nhỏ, thở yếuTự nhiên đổ mồ hôi hay đổ mồ hôi trôm, đái trong, ỉa lỏngMạch hư, vô lực, ấn vào các huyệt thiên ứng dễ chịu, ưa xoa bópChâm bổ cắm kim sâu và cứu lưu kim lâu
Thực biểu ( thuộc dương)Mặt đỏ, tinh thần nhanh nhẹn, rêu lưỡi vàngNói to, thở mạnh, miệng nhạt đắngNgực bụng đầy tức, đại tiện táo, tiểu tiện vàng xénMạch thực hữu lực, ấn vào thiên ứng đau khó chịuChâm  tả lưu châm ít hoặc châm xuất huyết
Hàn lý (thuộc âm)Mặt xanh nhợt, miệng môi trắng nhợt hay nằm co, rêu lưỡi trắng hay không có rêuTiếng nói nhỏ yếuKhông khát, chân tay và người lạnh tiểu tiện nhiều, trong, đại tiện lỏngMạch trì hay trầm hoãn, ưa chườm nóng, da thịt sờ mát lạnhCứu châm  sâu, lưu kim lâu cứu từ 15 phút trở lên

Một số đặc điểm cần thiết trong châm cứu (P5)

Một số đặc điểm cần thiết trong châm cứu (P5)

Các huyệt cấm cứu


Một số đặc điểm cần thiết trong châm cứu

(tất cả những huyệt vùng mặt và 2 tay thường hạn chế cứu vì để lại sẹo mất thẩm mỹ)

Theo kinh nghiệm cổ điển có đề ra 35 huyệt, không nên cứu, á môn , phong phủ, thiên trụ, thừa quang, đầu lâm khớp, đầu duy, ty trúc không tỏan trúc, tình minh, tố liêu, hào liêu, nghinh hương, quyền liêu, hạ quan, nhân nghinh, thiên dũ, thiên phủ, kinh cừ,  địa ngũ  hội. dương quan, tích trung,ấn bạch, lậu cốc, âm lăng, điều khẩu, độc tỵ, âm thị, phục thỏ, bể quan, thân mạch, ủy trung, ân môn, thừa phù, tâm du, bạch  hoàn du.

Sách vở viết vềsau lại nói đến một số huyệt cấm cứu nay cứu lại thấy có công hiệu tốt hơn như, cựu vĩ chữa được, bệnh điên giản, cứu thiếu thương chữa được đổ máu mũi, cứu ẩn bạch chữa đươc băng lậu, cứu độc tỵ chữa đau khớp gối, cứu tâm du chữa người yếu mộng di tinh có kết quả tốt.

Theo kinh nghiệm của chúng tôi, các huyệt cấm cứu đều có lý do của nó, cần phải lưu ý. Còn các huyệt có sách khuyên không nên cứu mà cứu vẫn có công hiệu thì phần nhiều cũng trên bệnh nhân mãn tính, âm chứng, hư hàn đã châm lâu không đỡ, dùng lối cứu ôn hòa cũng tác dụng nhất định những huyệt trên đầu, mặt da thịt mỏng hoặc quanh mắt, mũi, cấm cứu là đúng. Bệnh nhiệt tính âm hư hỏa động không cứu, cứu trực tiếp có thể gây sẹo cũng cấm cứu

Một số đặc điểm cần thiết trong châm cứu (P4)

Một số đặc điểm cần thiết trong châm cứu (P4)

Cách chia đoạn cơ thể


Một số đặc điểm cần thiết trong châm cứu

+ Ở đầu: Từ chân  tóc trước đến chân tóc sau chia làm 12 tấc dọc hoặc từ huyệt ấn đường đến huyệt đại chùy là 18 tấc. khoảng giữa 2 mỏm xương Hoàn cốt, sau tai(xương chũm) chia làm 9 tấc ngang.

+ Ở ngực, bụng: Từ chỗ lõm dưới cổ họng( huyệt Thiên đột) đến mỏ ác chia thành 9 tấc dọc

Từ mỏ ác đến rốn chia làm 5 tấc

Khoảng giữa 2 đầu núm vú chia làm 8 tấc ngang.

+ Ở lưng, eo bụng: dựa theo đốt xương sống mà lấy huyệt.

+ Ở chi trên: Từ nếp nhăn trước nách đến nếp nhăn ngang khuỷu tay chia làm 8 tấc dọc.

Từ nếp nhăn ngang khuỷu tay đến nếp ngang cổ tay chai làm 12 tấc dọc.

+ Ở chi dưới: Từ mé trên xương mu đến mé trên xương bánh chè chia làm 12 tấc dọc.

Từ ngang bờ dưới lồi của xương chày tới chỗ lõm mắt cá trong chia làm 13 tấc dọc.

Từ đầu mấu chuyển tới xương đùi đến ngang giữa đầu gối chai làm 19 tấc dọc.

Từ mé trên xương chày đến giữa mắt cá ngoài chia làm 16 tấc dọc.