Đây chỉ là qui nạp bát cương vào tứ cương là hư: hư, thực, hàn, nhiệt, mà hư, hàn lý thuộc âm, thực , nhiệt biểu thuộc duơng để áp dụng châm bổ tả cứu, (ôn), xem biẻu chẩn đoán khái quát. Còn bệnh không hư, không thực thì châm bình bổ bình tả,
Du huyệt ( ở hàng thứ 1 của kinh bàng quang nằm 2 bên cột sống ) là bộ vị mà hư là tặc phong từ lưng xâm nhập vào cơ thể nên muốn chữa phong, hàn cần dùng đến du huyệt tụ tập, dùng mộ huyệt trị nguyên khí kém
Khích huyệt là huyệt chủ trị các bệnh đau khe kẽ mà kinh khí khó đi tới hoặc dùng cho các bệnh đau lâu ngày
Lạc huyệt có tác dụng điều hòa kinh khí sơ thông tạng phủ để chữa các bệnh nặng
Căn cứ vào chứng bệnh ở khí huyết, tạng phủ, của xuơng mà dùng cho thích hợp.
Bảng chuẩn đoán khái quát
Chẩn đoán | vọng(Trông tinh thần hình sắc) | Văn( nghe hơi thở, tiếng nói) | vấn( hỏi tình hình bệnh) | Thiết ( xem mạch đập, sờ nắn đường kinh | áp dụng ( phép châm cứu và thủ thuật) |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 |
Hư lý ( thuộc âm) | sắc mặt xanh tinh thần mệt mỏi | Nói nhỏ, thở yếu | Tự nhiên đổ mồ hôi hay đổ mồ hôi trôm, đái trong, ỉa lỏng | Mạch hư, vô lực, ấn vào các huyệt thiên ứng dễ chịu, ưa xoa bóp | Châm bổ cắm kim sâu và cứu lưu kim lâu |
Thực biểu ( thuộc dương) | Mặt đỏ, tinh thần nhanh nhẹn, rêu lưỡi vàng | Nói to, thở mạnh, miệng nhạt đắng | Ngực bụng đầy tức, đại tiện táo, tiểu tiện vàng xén | Mạch thực hữu lực, ấn vào thiên ứng đau khó chịu | Châm tả lưu châm ít hoặc châm xuất huyết |
Hàn lý (thuộc âm) | Mặt xanh nhợt, miệng môi trắng nhợt hay nằm co, rêu lưỡi trắng hay không có rêu | Tiếng nói nhỏ yếu | Không khát, chân tay và người lạnh tiểu tiện nhiều, trong, đại tiện lỏng | Mạch trì hay trầm hoãn, ưa chườm nóng, da thịt sờ mát lạnh | Cứu châm sâu, lưu kim lâu cứu từ 15 phút trở lên |
0 Komentar