Mỗi âm kinh có 5 huyệt , mỗi dương kinh có 6 huyệt, huyệt ấy gọi là Tỉnh, huỳnh,du, nguyên, kinh, hợp,
Kinh âm không có nguyên nên lấy du thay nguyên huyệt. Tổng cộng có 66 huyệt ngũ du, mỗi huyệt đều thuộc hành nên ta theo quy luật tương sinh, tương khắc dùng.
- Của 6 kinh âm
Kinh thuộc ngũ hành | Tinh | Huỳnh | Du nguyên thổ | Kinh | Hợp |
Mộc | Hỏa | Kim | Thủy | ||
Phế | Thiếu dương | Ngư tế | Thái uyên | Kinh cừ | Xích trạch |
Tâm bào | Trung xung | Lao cung | Đại lăng | Gian sử | Khúc trạch |
Tâm | Thiếu xung | Thiếu phủ | Thần môn | Linh đạo | Thiếu hải |
Tỳ | ấn bạch | Đại đô | Thái bạch | thương khâu | Âm lăng tuyền |
Gan | Đại đôn | Hành gian | Thái xung | Trung phong | Khúc tuyền |
Thận | Dững tuyền | Nhiên cốc | Thái khê | Phục lưu | Âm cốc |
Sáu(6) kinh âm không có nguyên chỉ có huyệt du thay vào huyệt nguyên nên gọi chungb là huyệt nguyên của 12 kinh
b. Của 6 kinh dương
Lao huyệt | Kinh thuộc ngũ hành | Tỉnh | Huỳnh | du | Nguyên | Kinh | Hợp |
Kim | Thủy | Mộc | Hỏa | Thổ | |||
Phong long | Đại trường | Thương dương | Nhị gian | Tam gian | Hợp cốc | Dương khê | Khúc trì |
Ngoại quan | Tam tiêu | Quan xung | Dịch môn | Trung chữ | Dương trì | Chi câu | Thiên tỉnh |
Chi chính | Tiểu trường | Thiếu trạch | Tiểu cốc | Hậu khê | UYên cốt | Dương cốc | Tiểu hải |
Phong long | Vị | Lệ đoài | Nội đình | Hàm cốc | Xung dương | Giải khê | Túc tam lý |
Quang minh | đởm | Túc khiếu âm | Hiệp khê | Túc tâm khấp | Khâu khư | Dương phụ | Dương lăng tuyền |
Phi dương | Bàng quang | Chí âm | Thông cốc | Thúc cốt | Kinh cốt | Côn lôn | Uỷ trung |
0 Komentar