Tên khoa học Abrus precatorius L.
Thuộc họ cánh bướm Fabaceae
Dây cam thảo cho những bộ phận dùng làm thuốc sau đây.
- Rễ và lá dùng thay cam thảo bắc ở nhiều nước, do đó còn có tên liane reglisse.
- Hạt là tương tư tử - Sêmn Abri
- Mô tả cây
- Phân bố, thu hái và chế biến
C.Thành phần hoá học
Rễ và lá dây cam thảo chữa một chất ngọt tương tự như glyxyrizin có trong rễ cam thảo bắc. Tuy nhiên lượng chất ngọt này rất ít lại có vị khó chịu và đắng.
Hạt chưa một chất protit độc gọi kà abrin, chất abralin là một glucoxit có tinh thể, men tiêu hóa chất béo, chất béo lipaza 2.5% chất béo, chất henagglutinin làm vón máu và nhiều men ureaza.
Vỏ ngoài hạt có sắc tố màu đỏ
- Công dụng và liều dùng
- Rễ thân và lá được nhân dân nhiều nước dùng thay vị cam thảo bắc trong các đơn thuốc.
- Hạt thường dùng ngoài làm thuốc sát trùng, giã hạt cho nhỏ, đắp lên chỗ đau. Tuy nhiên có độc cần chú ý. Trước đây người ta dùng hạt này đề chữa đau mắt hột, đau mắt thường 3-5 hạt, giã nát ngâm với 1 lít nước, ngày nhỏ vào mắt 3 lần chất này. Khi mới dùng thuốc gây phản ứng, nhưng sau 48 giờ phản ứng bớt. Sau 1 tuần giác mạc bớt trở lại bình thường, thuốc để lâu không có tác dụng nên dùng đến đâu hết đến đo
0 Komentar