Tên khoa học Eurycoma longifolia Jack. (Crassula pinnata Lour).
Thuộc họ thanh thất Simaroubaceae.
- Mô tả cây
Cây nhỏ có cành. Lá kép lông chim lẻ gồm 10 đến 26 đôi lá chét, hầu như không có cuống, hình trứng dài, dày, nhẵn hoặc có lông ở mặt dưới. Hoa và bao hoa phủ đầy lông. Quả hạch màu đỏ, nhẵn, hơi thuôn dài, đầu tù và cong, mặt trong có lông thưa và ngắn. Một hạt, trên mặt hạt có nhiều lông ngắn.
- Phân bố, thu hái và chế biến
- Thành phần hoá học
Từ vỏ cây Bách bệnh mọc ở Biên Hoà, Trảng Bom, Định Quán, Lê Văn Thới và Nguyễn Ngọc Sương (International Symposium on the chemistry ò Natural Producdts, Kyoto, 1964, Abstracts of papers, 51) đã chiết được một hydroxyxeton, Bsitorol, camopesterol, hai chất đắng là urycomalacton (chiếm tỷ lệ cao nhất) và 2,6 dimetoxybenzoquinon (một sắc tố màu vàng).
Eurycomalacton có tinh thể lăng tru không mầu, độ chảy 268-2700, rất tan trong pyridin, tan trong axeton, clorofoc, ít tan trong benzen, metanlo, etanol. Vị rất đắng, tan trong axit sunfuric đặc cho màu đỏ sẫm, tan dễ dàng trong dung dịch natri hydroxyt loãng. Công thức thô C19H24O6 và công thức khai triển đã được xác định như sau:
- Công dụng và liều dùng
Vỏ dùng chữa những trường hợp ăn uống không tiêu, đau mỏi lưng. Quả dùng để chữa lỵ, tại Cămpuchia người ta dùng rễ chữa ngộ độc và say rượu, trị giun.
Vỏ phơi khô tán bột ngâm rượu hay làm thành viên uống. Ngày dùng 4 đến 6g.
Là còn được dùng tắm ghẻ, lở ngứa.
0 Komentar