Đương quy

Tên khác: Can Qui, cây đương quy

Tính vị:

  1. Bản Kinh: ngọt cay, ấm

  1. Ngô Phổ Bản Kinh: “thần nông, hoàng đế, biển thước: ngọt, không độc. kỳ bá, lôi công: cay, không độc.

  1. Biệt Lục: cay, đại ôn, không độc

  1. Bản Thảo Thuật: vị đắng, ôn, không độc
Đương quy

Quy kinh: vào Tâm, Can, Tỳ Kinh
  1. Thang Dịch Bản Thảo: nhập thủ thiếu âm, túc thái dương, quyết âm
  1. Lôi Công Bào Chế Dược Tính Giải: nhập tâm, can, phế
Công năng chủ trị:

Đương quy dùng để bổ huyết hòa huyết, điều kinh chỉ thống, nhuận táo hoạt trường. trị kinh nguyệt bất điều, bế kinh phúc thống, chưng hà kết tụ, băng huyết, huyết hư đầu thống, huyễn vựng, nuy tý, trường táo, tiện khó, xích lỵ, ung thũng, bị đòn đánh.
  1. Bản Kinh: “ chủ khái nghịch thượng khí, ôn ngược hàn nhiệt, phụ nữ lậu hạ, tuyệt tử, các chứng ngứa, mụn nhọt, sắc uống.
  1. Biệt Lục: “ông trung chỉ thống, trừ các huyết tắc ở trong, trúng phong co quắp, không ra mồ hôi, thấp tý, bổ ngũ tạng, sinh cơ nhục.
  1. Dược Tính Luận: chỉ khái nghịch, hư lao hàn nhiệt, phá xúc huyết, chủ phụ nữ băng trung, hạ truongf vị lãnh, bổ các loại bất túc, chỉ lỵ phúc thống. sắc uống một mình trị ôn ngược, chủ phụ nữ lịch huyết yêu thống, trị đau răng không thể chịu, người hư lạnh càng nên dùng.
  1. Nhật Hoa Tử Bản Thảo: trị phong, huyết, bổ lao, phá ác huyết, dưỡng huyết mới.
  1. Trân Châu Nang: đầu thì phá huyết, thân hành huyết, đuôi chỉ huyết. (thang dịch bản thảo: đầu chỉ huyết, thân hòa huyết, ngọn phá huyết
  1. Lý Cảo: “ngọn đương quy phá ác huyết, chủ sản hậu ác huyết thượng xung, khứ các loại mụn nhọt thũng kết, trị kim thương ác huyết, ôn trung nhuận táo chit thống
  1. Vương Hảo Cổ: chủ quặt quẹo thích nằm, chân nóng mà đau. Là bệnh của xung mạch, khí nghịch bên trong, là bệnh của đới mạch bụng đau, lưng đung đưa như ngồi trên nước.
  1. Bản Thảo Mông Thuyên: trục huyết ngưng do bị đánh, đau do nhiệt lỵ trong trường vị

  1. Cương Mục: trị đau đầu, các loại đau tâm phúc, nhuận trường vị cân cốt bì phu, trị ung thũng, bài nùng chỉ thống, hòa huyết bổ huyết.

  1. Bản Thảo Tái Tân: trị thân người trướng thũng, huyết mạch bất hòa, âm phận bất túc, an thai sống, trụy thai chết.

Cách dùng, liều lượng:

Uống trong: sắc thang 5-15g. ngâm rượu, nấu cao hoặc làm hoàn, tán. Trường hợp bổ huyết, cải thiện tuần hoàn, táo bón đương quy có thể dùng liều cao, có thể dùng đến 40 – 80g.
Chú ý:

Trường hợp thấp trở trung mãn đại tiện lỏng dùng thận trọng

  1. Bản Thảo Hối Ngôn: phong hàn chưa rõ, sợ lạnh phát nhiệt, biểu chứng cấm dùng.

  1. Thái Thảo Kinh Sơ: trường vị hư nhược, tiết tả , bệnh tỳ vị sợ ăn, ăn không ngon, chậm tiêu cấm dùng, ngay cả sản hậu, thai tiền cũng không dùng.


Phụ phương:


  1. Điều ích vinh vệ, tư dưỡng khí huyết. Trị xung nhâm hư tổn, nguyệt thủy bất điều, bụng, rốn đau, băng trung đới hạ, huyết báng thành khối, đau đớn khát nước, mang thai vốn lạnh, thai động bất an, huyết ra không ngừng, phong hàn nội bác, ác lộ bất hạ, kết thành tích tụ, bụng dưới cứng đau, khi hàn khi nhiệt: đương qui, xuyên khung, bạch thược, thục địa tất cả tán bột, mỗi ngày uống 12 g, nước một chén rưỡi sắc lấy 8 phần bỏ cặn uống nóng, lúc bụng rỗng trước ăn.
  1. Trị phụ nữ kinh nguyệt không thông: đương quy 40g, can tất (sao đến khí ra khói), xuyên khung 20. Cho 3 vị trên tán bột, luyện mật làm hoàn như hạt ngô đồng. Mỗi lần uống 20 viên, uống với rượu ấm.

  1. Trị kinh nguyệt nghịch hành từ mũi miệng ra: quy vỹ, hồng hoa đều 12g, nước bát rưỡi sắc láy 8 phần uống ấm.

  1. Trị huyết băng: đương quy 40 g, long cốt 80g, hương phụ 12, tông mao sao cháy 20g, nghiền thành bột.

  1. Trị huyết báng đau trướng, mạch đới sáp: đương quy 90g, quế tâm 70, bạch thược 60, bồ hoàng 60, huyết kiệt 90, diên hồ sách 70, tán nhỏ, sắc với rượu 12g, bỏ bã uống nóng.

  1. Trị đới hạ ngũ sắc, phúc thống, ăn ít, người gầy: đương quy 30g, miết giáp 30, xuyên đại hoàng 30, bạch truật 10, hồ tiêu 60, binh lang 10, chỉ xác 10, tất bát 15g, cho vào tán bột, luyện mật hoàn như hạt ngô đồng lớn, mỗi lần uống trước ăn với rượu ấm 30 viên.

  1. Trị phụ nữ có thai trong bụng đau: đương qui 90, bạch thược 300, phục linh 120, bạch truật 120, trạch tả 150, xuyên khung 150, tất cả tán bột. Uống mỗi lần 1 thìa với rượu

  1. Phụ nữ mang thai tiểu tiện khó, ăn uống không ngon: đương qui, bối mẫu, khổ sâm, đều 120g, tán nhỏ luyệ hoàn như hạt đậu nhỏ, mỗi lần uống 3 viên.

  1. Trị phụ nữ mang thai động thai, lưng bụng đau đớn: đương quy 15 g, thông bạch 3, sắc uống.

  1. Trị sản hậu bại huyết không tán, kết tích thành khối, đau đớn khát nước không chịu nổi: đương qui 30, quỉ tiễn vũ 30, hồng lam hoa 30, các vị trên tán bột, mỗi lần uống 12g.

  1. Trị bệnh sài, hoặc sản hậu bất tỉnh nhân sự, miệng chảy dãi: đương qui, kinh giới tuệ lượng bằng nhau. Tán bột mỗi lần uống 12g.

  1. Trị sau đẻ bụng đau, hàn sán hư lao bất túc: đương quy 120, sinh khương 150, thịt dê 300. Ba vị trên lấy nước đun 800ml lấy 300ml, uống nóng. Ngày 3 lần uống.

  1. Trị đại tiên không thông: đương qui, bạch chỉ lượng bằng nhau, mỗi lần uống 6g.

  1. Trị cơ nhiệt, táo nhiệt, khát muốn uống, mắt đỏ, mặt đỏ, ngày đêm không đỡ, mạch hồng đại mà hư, trọng ấn là mất: hoàng kỳ 30, đương qui 60, thuốc trên cho 2 bát nước sắc lấy 1, uống ấm, lúc bụng rỗng trước ăn.

  1. Trị bách hổ phong, đau đớn không thôi: đương qui 30, quế tâm 30, địa long 30, bạch cương tằm 30, uy linh tiên 30, lậu lô 30, xuyên khung 30, bạch chỉ 30, thuốc trên tán nhỏ, uống với rượu nóng 6g.

  1. Trị huyết lỵ, trong ruột đau đớn: đương qui 12g, hoàng liên 30, long cốt 60, 3 vị trên tán bột. Mỗi lần uống 6 g.

  1. Trị tự hãn: đương qui, sinh địa, thục địa, hoàng bá, hoàng cầm, hoàng liên lượng bằng nhau, thêm một chút hoàng kỳ. Tán bột, mỗi lần uongs 20g, 2 bát nước đun thành 1 bát, uống trước ăn, trẻ con giảm liều 1 nửa.

  1. Trị các loại mụn nhọt thũng trướng, đã vỡ hoặc chưa vỡ: đương qui, hoàng kỳ, qua lâu, mộc hương, hoàng liên lượng bằng nhau, tán nhỏ, sắc 30g uống.

  1. Trị từ cốt ung đến ác sang: đương qui 20, cam thảo 30, chi tử 12 hạt, miết giáp 1 cái. Tán bột uống 12g.

Ứng dụng lâm sàng:

Đương qui là vị thuốc dùng nhiều nhất trên lâm sàng Đông y. Trường hợp cần dưỡng huyết thông mạch thì dù là huyết chứng, hư chứng, biểu chứng hay ung nhọt ngoài da đều dùng được Đương qui.

1.Đối với phụ khoa: Đương qui là chủ dược, chủ yếu dùng điều kinh, đối với đau kinh dùng rất hay, thường phối hợp với Bạch thưọc, Xuyên khung, Hương phụ. Nói chung các bài thuốc không thể thiếu Đưong qui.

Tứ vật thang ( Qui Thục Khung Thược): là bài thuốc chính để điều huyết ( lý huyết). Trị các chứng huyết hư, huyết ứ, kinh nguyệt không đều, các chứng tai biến tiền sản hậu đều trên cơ sở bài thuốc đó mà gia giảm.

2.Dùng Đương qui dưỡng huyết: đối với chứng Tâm huyết hư ( hồi hộp, dễ quên, mất ngủ, tâm phiền, bứt rứt.) thường dùng bài:

Đương qui bổ huyết thang ( Nội ngoại thương biên hoạt luận): Đương qui 8g, Hoàng kỳ 30 – 40g, sắc nước uống.

Trường hợp tỳ huyết hư (da vàng bủng, người gầy, ăn kém) dùng bài:

Tứ vật thang ( Hòa tể cục phương): Thục địa 12g, Đương qui 8g, Bạch thược 8g, Xuyên khung 4g, sắc uống.

Trường hợp can huyết hư ( đau váng đầu, hoa mắt, ù tai, chân tay co rút.) dùng bài:

Nhất quán tiễn ( Liễu châu y thoại): Đương qui thân 12g, Bắc Sa sâm 12g, Mạch môn 8g, Sinh địa 8g, Kỷ tử 16g, Xuyên luyện tử 4 – 6g, sắc uống.

3.Trị ứ huyết chân tay do té ngã chấn thương: phần mềm sưng đau, hoặc viêm tắc động mạch, dùng Đương qui hoạt huyết trục ứ, dùng bài:

Hoạt lạc hiệu linh đơn: Đơn sâm 20g, Đương qui 12g, Nhũ hương 6g, Mộc dược 6g, sắc uống. Bài thuốc này trị được đau bụng.

4.Trị đau lưng do khí huyết ứ trệ kiêm hư hàn: thường gặp sau đẻ đau bụng, dùng bài:

Đương qui kiến trung thang ( Thiên kim dực phương): Đương qui 16g, Quế chi 8g, Bạch thược 16g, Bột Cam thảo 10g, Sinh khương 4g, Hồng táo 20g, Đường phèn 40g, hòa với thuốc sắc uống. Hoặc bài:

Đương qui sinh khương dương nhục thang ( Kim quỉ yếu lược): Thịt dê 200g, Đương qui 40g, Gừng tươi 20g, chưng cách thủy hoặc sắc nước uống ấm.

Trường hợp đau do ứ trệ ( đau bụng kiết lî hoặc đau bụng kinh ở phụ nữ) dùng bài gia vị Đương qui Thược dược tán:

Đương qui 12g, Bạch thược 16g, Xuyên khung 8g, Bạch truật, Bạch linh, Trạch tả mỗi thứ 12g, Hương phụ 8g, Diên hồ sách 8g, sắc uống.

5.Trị unh nhọt kéo dài ( ung thư, thóat thư, lở kéo lóet kéo dài khó lành, viêm tắt động mạch.) dùng bài:

Tứ diệu dũng an thang ( Nghiệm phương tân biên) gia vị: Huyền sâm 16g, Đương qui 12g, Kim ngân hoa 16 – 20g, sinh Cam thảo 4 – 8g, gia Bồ công anh 16g, Đơn sâm 12g, Xích tiểu đậu 12g, Xuyên sơn giáp 12 – 16g, Địa long 8 – 12g. Trường hợp thóat thư ứ huyết nặng gia Đào nhân 12g, Hồng hoa 8 – 10g, khí hư gia Hoàng kỳ 12 – 16g, Đảng sâm 12g.

6.Trị táo bón do khí hư: dùng bài Tế xuyên tiễn ( Cảnh nhạc toàn thư):

Tế xuyên tiễn: Đương qui 16g, Xuyên Ngưu tất 8 – 12g, Nhục thung dung 12g, Trạch tả 12g, Thăng ma 3g, Chỉ xác 6g, sắc uống.

Đương qui (sao với dầu mè 40g) sắc uống.

Nhuận tràng hoàn: Đương qui vĩ 12g, Đại hoàng 6 – 10g, Đào nhân, Ma nhân mỗi thứ 20 – 30g, Khương hoạt 16g, tán bột mịn luyện mật uống 8g x 2 lần/ngày, uống sáng tối trước lúc ngủ. Trị chứng bón do huyết táo.

7.Trị hen suyễn: dùng bài Kim thủy lục quân tiễn ( Cảnh nhạc toàn thư): Đương qui 8g, Thục địa 16 – 20g, Trần bì 12g, Khung Bán hạ 8 – 12g, Bạch linh 12g, Chích Cam thảo 6g, Sinh khương 3 lát, sắc uống.

Uống cao Đương qui mỗi ngày 9 – 10g, chia 3 lần, 10 ngày là một liệu trình. Đã theo dõi kết quả 24 ca phế khí thũng, 26 ca phế khí thũng có biến chứng tâm phế mạn sau 5 – 6 liệu trình có kết quả tương đối tốt, lượng thông khí được cải thiện rõ, hết hoặc giảm ho đờm rõ ( Phạm Huyện, Quan sát Đương qui trị Phế khí thũng và phế khí thũng có biến chứng tâm phế mạn – Học báo Trung y học viện Hà nam 1978,2:31).

8.Trị rối loạn nhịp tim: Tác giả dùng dịch tiêm Đương qui 25 – 50% 60 – 120ml chích trực tiếp vào tĩnh mạch hoặc truyền ngày 1 lần hoặc dùng sirô Đương qui 150% uống 20ml x 3 lần/ngày, 15 ngày là một liệu trình. Đã trị 100 ca rối loạn nhịp tim trong đó 70 ca rối loạn nhịp thất 30 ca, có kết quả 25 ca ( tỷ lệ kết quả 83,3%). Trị 3 ca rung nhĩ, kết quả rõ 1 ca ( Tưởng Tích Gia và cộng sự, sơ bộ quan sát 100 ca rối loạn nhịp tim điều trị bằng Đương qui, Trung y tạp chí 1981,7:54).

9.Trị xơ cứng động mạch não: dùng dịch tiêm phức phương Đương qui 40ml ( mỗi 100ml có: Đương qui10g, Xuyên khung 10g, Hồng hoa8g) cho vào 60ml dịch muối sinh lý truyền tĩnh mạch 40 – 60 giọt/phút, ngày 1 lần hoặc mỗi ngày chích bắp 4ml ( mỗi 10ml có: Đương qui 2,5g, Xuyên khung 2,5g, Hồng hoa 5g), ngày 1 lần; 25 lần là một liệu trình. Đã trị 52 ca, trong đó truyền tĩnh mạch 33 ca, kết quả rõ 13 ca, tiến bộ 19 ca, tỷ lệ kết quả 84,2% ( Khoa Thần kinh Tổng Y viện Quân khu Thẩm dương, Sơ bộ nhận xét 52 ca xơ cứng mạch máu não điều trị bằng phức phương Đương qui, Tân Trung y 1977,1:23).

10.Trị đau nửa đầu: mỗi lần uống Đương qui tố 100mg, ngày 3 lần. Đã theo dõi 35 ca, có kết quả 82,9% (Đường vạn Nghi và cộng sự, theo dõi kết quả điều trị đau nửa đầu bằng cho uống Đương qui tố, Báo Y học Bắc kinh 1988,2:95).

11.Trị đau lưng đùi: Chích vào điểm đau dịch tiêm Đương qui và Xuyên khung ( một số ít chích bắp hoặc chích huyệt), hàng ngày hoặc cách nhật, 10 ngày là một liệu trình, có kết quả dùng tiếp, không kết quả ngưng dùng. Đã chữa trị hơn 1000 ca có đầy đủ tư liệu: 337 ca khỏi 215 ca, tiến bộ 112 ca, không kết quả 10 ca, tỷ lệ kết quả 97% ( Chu dụng Hào, Phép hoạt huyết hóa ứ trị lưng đùi đau. Tân trung y 1980,2:34).

12.Giảm đau sau phẫu thuật ngoại khoa lồng ngực: Sau phẫu thuật trước khi đóng lồng ngực, chích dịch tiêm Đương qui 5% vào vùng miệng phẫu thuật trên dưới 1 -2 gian sườn bao gồm vùng gian sườn có ống dẫn lưu, mỗi gian sườn 5ml. Đã trị 105 ca, kết quả tốt 84 ca, khá 16 ca, kém 5 ca, tỷ lệ số tốt và khá là 95,2% ( Khoa Ngoại Tổng Y viện Giải phóng quân Bắc kinh, dùng dịch tiêm Đương qui chống đau sau phẫu thuật lồng ngực, Tạp chí Tân y dược học 1976,12:26).

13.Trị bệnh gan:

Dùng viên Đương qui phức phương ( Đương qui, Đơn sâm lượng bằng nhau), mỗi viên 0,3g, 3 viên/lần x 3 lần/ngày, một liệu trình là 3 tháng. Trị 75 ca viêm gan mạn tính có TTT (+), có kết quả hồi phục trước mắt 49 ca (65,33%), có tác dụng giảm gamma globulin rõ ( Uông Thừa Bách, Báo cáo của Hội nghị toàn quốc về Trung tây y kết hợp điều trị bệnh tiêu hóa và viêm gan, Tạp chí Trung tây y kết hợp 1984,2:127).

Dùng trị viêm gan mạn và xơ gan: mỗi lần tiêm bắp dịch tiêm Đương qui 4ml (hàm lượng Đương qui 4g/1ml, ngày 1 lần, một số bệnh nhân uống Đương qui hoàn (chế phẩm của Xí nghiệp Phật từ, Lan châu), mỗi lần 15 viên x 2 – 3 lần/ngày, một liệu trình 2 tháng. Trị viêm gan mạn 10 ca, viêm gan tiến triển 7 ca, xơ gan 10 ca đều có tác dụng nhất định cải thiện triệu chứng và hồi phục chức năng gan ( Quan Mậu Hội và cộng sự, Quan sát sơ bộ Đương qui điều trị viêm gan mạn và xơ gan, Tin tức Trung y dược 1985,3:18).

14.Trị viêm thận cấp: dùng dịch tiêm Đương qui 0,3 – 1ml, chích vào các huyệt Thận du, Trung cực, Thủy tuyền hoặc các điểm nhạy cảm phụ cận, mỗi ngày 1 lần, huyệt vùng lưng lượng nhiều hơn, bệnh chuyển biến tốt, giảm lượng. Đã trị 33 ca trong đó 11 ca có dùng thêm trụ sinh và các thuốc khác, không hạn chế uống nước và muối. Toàn bộ khỏi trước mắt ( Long Đức Toàn, tiêm huyệt Đương qui trị 33 ca viêm thận cấp, báo Tân y học 1976,6:294).

15.Trị thống kinh: mỗi lần uống Đương qui tinh dầu hoàn 3 hoàn ( mỗi hoàn 50mg), ngày 3 lần, uống liền trong 15 – 20 ngày. Theo dõi 112 ca tỷ lệ giảm đau 76,79% (Cao Anh Mẫn và cộng sự, Hoàn Tinh dầu Đương qui trị thống kinh, theo dõi 112 ca Học báo Y học viện Lam châu 1988,1:36).

16.Thuốc trị chảy máu đường tiêu hóa: Dùng Đương qui sống nướng khô, tán bột, mỗi lần uống nuốt 4,5g, ngày 3 lần và tùy tình hình lúc vào viện truyền dịch, chế độ ăn bán lỏng. Đã trị 40 ca (loại các trường hợp xuất huyết thực quản). Kết quả tốt 30 ca, có kết quả 4 ca không kết quả 6 ca ( Tưởng Nhật Minh và cộng sự – Bột Đương qui trị 40 ca xuất huyết tiêu hóa trên Tạp chí Trung y Liêu ninh 1982,6:40).

17.Trị sa tử cung: dùng 50% dịch tiêm Đương qui (1ml có 9,5g thuốc sống), mỗi ngày tiêm mỗi bên huyệt Tam âm giao, Túc tam lý 2ml ( hoặc 2 bên giao nhau cách nhật) 1 lần, liệu trình đối với độ 1 là 7 ngày, độ 2 là 14 ngày, độ 3 là 21 ngày. Đã trị 67 ca, khỏi 27 ca, có kết quả 34 ca, không kết quả 6 ca, tỷ lệ có kết quả 90% ( Lý cửu Cao, chế dịch Đương qui 50%, Thông báo Dược học 1979,7:310).

18.Trị mất ngủ: dùng dịch tiêm Đương qui 4ml ( mỗi ống 2 ml 5% Đương qui), chích huyệt An miên 2 bên, mỗi bên 2 ml (dùng kim nhỏ số 5), mỗi ngày hoặc cách nhật 1 lần, 10 lần là một liệu trình. Theo dõi 50 ca, sau một liệu trình, khỏi 12 ca, có kết quả 32 ca, không kết quả 6 ca, tỷ lệ kết quả chung là 88% ( Vương Ninh Sinh, thủy châm dịch Đương qui trị mất ngủ 50 ca, Tạp chí Trung tây y kết hợp 1983,5:319).

19.Trị đái dầm: dùng 55 dịch tiêm Đương qui, thủy châm các huyệt sau: Thận du, Bàng quang du, Đại trường du, Quan nguyên, Trung cực, Tam âm giao, Điểm di niệu (điểm giữa nếp lằn ngang giữa 2 đốt 1 và 2 ngón út phía lòng bàn tay), mỗi lần chọn 3 – 4 huyệt, mỗi huyệt chích 0,5 – 1ml, ngày 1 lần, chích một tuần không kết quả ngưng chích. Đã trị 87 ca, theo dõi trên 2 năm, kết quả 1 lần chích khỏi 28 ca, 2 – 5 lần chích khỏi 34 ca, tiến bộ rõ 11 ca, 9 ca không được theo dõi ( Thang truyền Quân, Đương qui thủy châm trị đái dầm, Tạp chí Thầy thuốc chân đất 1977,4:21).

20.Trị viêm tắc động mạch: dùng 105 dịch chích tĩnh mạch Đương qui hoặc 255 dịch chích tĩnh mạch Đương qui 80 – 100ml, bệnh nặng gia thêm liều, chích hoặc truyền tĩnh mạch với dịch 10% 10 – 2-ml, với 25% 5 – 10ml, chích vào động mạch. Hoặc dùng 55 dịch tiêm bắp 5 – 20ml chích vào điểm huyệt nhạy cảm hoặc tiết đoạn thần kinh. Mỗi ngày 1 lần, một tuần 6 lần, 4 tuần là một liệu trình. Đã trị 52 ca, kết quả 88,5%, có tác dụng giảm đau, tăng tuần hoàn máu, tăng nhiệt độ ở da, chống phát sinh và phát triển hoại tử, tăng nhanh lành vết lóet ( Tổ Đương qui ngoại khoa Bệnh viện số 2 Viện Y học Hà bắc, Quan sát hiệu quả lâm sàng của dịch tiêm Đương qui đối với viêm tắc động mạch, Tạp chí Tân y dược học 1977,11:35).

21.Trị Herpes zoster: mỗi lần uống bột Đương qui 0,5 – 1g, cách 4 – 6giờ uống 1 lần. Trị 54 ca, bình quân 6 – 7 ngày khỏi. ( Lê Trung Phi và cộng sự, Hiệu quả của Đương qui trị 54 ca Herpes zoster, Tạp chí Trung hoa y học 1961, 5:317).

22.Trị Psoriasis: dùng 2% dịch tiêm Đương qui 4ml 2% Procain 4ml, trộn đều thủy châm huyệt vị, ngày 1 lần. Đã trị 100 ca, khỏi 80 ca, kết quả tốt 15 ca, có tiến bộ 5 ca ( Lương Đức Niên và cộng sự, Thảo luận về 200 ca Psoriasis, có chế phát bệnh và hiệu quả điều trị, Học báo Trung y dược 1981,4:34).

23.Trị chứng trọc đầu: dùng Đương qui, Bá tử nhân mỗi thứ 500g tán bột luyện mật làm hoàn bằng hạt đậu, mỗi ngày 3 lần, mỗi lần uống sau bữa ăn 9g. Đã trị hơn 40 ca, kết quả tốt ( Tiết Duy Chấn, Điều trị trọc đầu bằng Trung dược Báo trung y Thiểm tây, 1987,9:419).

24.Trị chàm, mề đay ( urticaire) và bệnh ngoài da: dùng dịch tiêm Đương qui thủy châm huyệt loa tai, thường dùng cách huyệt Tuyến thượng thận, nội tiết, thần môn, dưới vỏ não. Đối với chàm, mề đay gia Khu phế, bệnh sắc tố gia Khu Can, mỗi bên chọn 2 huyệt, mỗi huyệt chích 0,1 – 0,2ml, cách nhật, một liệu trình 10 – 20 lần. Đã trị 363 ca, tỷ lệ kết quả 90,75 ( Khoa Da liễu Y viện Trung tâm Thái nguyên, Quan sát hiệu quả điều trị chàm, mề đay và bệnh ngoài da bằng thủy nhĩ châm Đương qui, Tạp chí Y dương Sơn tây 1975,5:69).

25.Trị nứt nẻ hậu môn: Dịch tiêm Đương qui 2ml gia 1% Lidocain 3 – 5ml, chích vào đáy vùng nứt. Trị có theo dõi 114 ca, ttr lệ kết quả 96,5% ( Từ nguyên Khang, Nhận xét lâm sàng về điều trị nứt hậu môn bằng dịch tiêm Đương qui, Báo Trung y Thiên tân 1986,4:10).

26.Trị viêm xoang hàm mạn tính có mủ: trước rửa sạch hết nước và mủ trong xoang, rồi bơm vào nước Hoàng liên, Đương qui 5 – 8ml ( mỗi 100ml có Hoàng liên, Đương qui, mỗi thứ 20g, mỗi tuần 1 – 2 lần. Đã trị 302 ca, có 267 xoang, tỷ lệ khỏi 84,3%, tiến bộ tốt 9%, tỷ lệ kết quả 93,3% ( Chu chuẩn Thành, Trị viêm xoang hàm mạn tính có mủ bằng dịch Đương qui – Hoàng liên, Tạp chí Y học Trung hoa 1975,2:132).

27.Trị viêm mũi mạn: sau khi dùng cồn vô trùng da mũi, dùng 5% dịch Đương qui đã diệt khuẩn ( pH 5) 1ml gia thêm một ít 0,5% procain, dùng kim nhỏ số 41/2 chích vào hai huyệt Nghênh hương, mỗi bên 0,5ml, ngày 1 lần, 7 lần là một liệu trình. Đã trị 32 ca trong đó có 4 ca dị ứng viêm mũi đều khỏi, viêm mũi đơn thuần 17 ca, khỏi 13 ca, kết quả rõ 2 ca, giảm nhẹ 3 ca, không kết quả 1 ca ( Khoa Tai mũi họng Bệnh viện nhân dân số 4 Thành phố Cát lâm, giới thiệu dịch Đương qui thủy châm điều trị viêm mũi mạn, Tạp chí Tân y dược học 1974,9:17).

Ngoài ra còn dùng dịch Đương qui Hồng hoa ( 5% dịch Đương qui 0,5ml; 0,1% Hồng hoa 0,3ml) chích vào dưới niêm mạc mũi. Trị viêm mũi phì đại mạn 43 ca, tỷ lệ đạt kết quả 90,7% ( Lý Hồng Căn và cộng sự, Sơ bộ nhận xét về dịch Hồng hoa – Đương qui trị viêm mũi phì đại mạn tính, Tạp chí Y Trung cấp 1986,5:49).

28.Trị viêm họng mạn: dùng 50% dịch Đương qui chích vào huyệt nhạy cảm ở cổ ( thường vị trí huyệt cách đốt sống cổ 4 và 5 ra 2 bên 5 phân, tương đương huyệt Giáp tích Hoa đà), mỗi lần mỗi bên 0,5ml, ngày 1 lần, 10 lần là một liệu trình. Theo dõi 130 ca kết quả tốt ( Lý Trấn, Chích dịch 50% Đương qui vào huyệt nhạy cảm ở cổ trị viêm họng mạn tính 130 ca Tạp chí Trung y Liêu ninh 1986,4:39).

29.Trị điếc đột ngột: dùng dịch tiêm 200% Đương qui 20ml gia glucoz 5% 20ml, chích tĩnh mạch ngày 1 lần, mỗi liệu trình 5 ngày. Theo dõi 4 – 5 liệu trình, đã trị 105 ca, khỏi 21 ca, kết quả tiến bộ 29 ca, không kết quả 26 ca, tỷ lệ kết quả 75% tốt hơn tổ đối chiếu dùng Tây y ( Phùng Nghiêm và cộng sự, Quan sát lâm sàng điếc đột ngột bằng dịch tiêm nồng độ cao Đương qui, Tạp chí Trung tây y kết hợp 1986, 9:536).

30.Trị viêm xơ tổ chức xốp ngọc hành: dùng 10% dịch Đương qui 2ml gia 2% Procain 1ml chích vào đường cứng quanh tổ chức xốp, mỗi tuần 1 lần. Đã trị 2 ca khỏi sau 5 và 10 lần chích ( Lỗ Hiệp và cộng sự, Dịch Đương qui trị khỏi 2 ca viêm xơ tổ chức xốp Ngọc hành, Báo Y học Bắc kinh 1980,1:47).

31.Giới thiệu một số bài thuốc kinh nghiệm:

Trị chảy máu cam không ngừng: Đương qui sao khô, tán nhỏ, mỗi lần uống 4g với nước cháo, ngày 2 – 3 lần.

Dưỡng não hoàn: Đương qui 100g, Viễn chí 40g, Xương bồ 40g, Táo nhân 60g, Ngũ vị 60g, Kỷ tử 80g, Đởm tinh 40g, Thiên trúc hoàng 40g, Long cốt 40g, Ích trí nhân 60g, Hổ phách 40g, Nhục thung dung 80g, Bá tử nhân 60g, Chu sa 40g, Hồ đào nhục 80g. Tất cả tán thành bột thêm mật ong viên thành viên nặng 4g. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 1 viên, uống liền 15 ngày.

Theo Y học cổ truyền bổ huyết dùng Đương qui thân, Hoạt huyết hóa ứ dùng Đương qui vĩ, Hòa huyết ( vừa bổ vừa hoạt) dùng toàn Đương qui. Đương qui đầu ít dùng một mình.
Previous
Next Post »
0 Komentar